Thu hồi đất là thẩm quyền chỉ để riêng cho tổ chức Nhà nước. Đó là việc Nhà nước quyết định tịch thu quyền sử dụng đất của đối tượng được trao quyền sử dụng đất. Hoặc là tịch thu đất mà người sử dụng đất vi phạm luật đất đai. Vậy thực tế những trường hợp bị thu hồi đất, thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó là gì? Hãy cùng Phố Nhà Đất tìm hiểu bài viết sau đây.
Các trường hợp bị thu hồi đất từ Nhà nước
Nhìn chung Luật đất đai năm 2013 đã quy tắc trường hợp bị thu hồi đất, giấy chứng nhận đất có phần nghiêm ngặt hơn, cụ thể hơn. Trong số đó căn cứ Khoản 1 Điều 16 Nhà nước thu hồi đất đối với 4 trường hợp sau:
Thu hồi vì mục đích quốc phòng, an ninh
Theo Điều 61 của Luật, Nhà nước thu lại đất vì quốc phòng an toàn cũng chia ra từng trường hợp khác nhau. Trong số đó bao gồm:
- Làm nơi đóng quân sự
- Xây dựng căn cứ quân sự. Hoặc là công trình quốc phòng, địa trận, các công trình đặc trưng về quốc phòng
- Xây dựng ga, cảng quân sự
- Xây dựng công trình văn hóa, công nghiệp,… cho quốc phòng
- Xây dựng kho lực lượng vũ trang
- Làm trường bán, bãi thử vũ khí
- Xây dựng bệnh viện, trung tâm huấn luyện,…
- Xây dựng nhà công vụ
- Xây dựng cơ sở giam giữ, giáo dục bộ Quốc Phòng
Thu hồi đất phát triển kinh tế – xã hội vì quyền lợi quốc gia, cộng đồng
Phát triển kinh tế vì quyền lợi chung là vấn đề quan trọng. Với quỹ đất hạn chế thì quá trình đưa quỹ đất tịch thu vào đất phát triển rất cần phải quan tâm đến kỹ càng. Do đó trường hợp thu hồi cũng được quy tắc nghiêm ngặt. Căn cứ Điều 62 trong Luật thì gồm có các trường hợp sau:
- Thực hiện những dự án quan trọng tầm quốc gia. Đó là chủ trương mà Quốc hội quyết định.
- Thực hiện dự án mà Thủ tướng chấp thuận. Ví dụ xây dựng khu công nghiệp, khu kinh tế, KĐT, cơ quan nhà nước,…
- Thực hiện dự án mà HĐND cấp tính đồng ý
Thu hồi do vi phạm Luật đất đai
Căn cứ Điều 64 Luật đưa ra các trường hợp bị thu hồi đất do vi phạm Luật đất đai gồm có:
Sử dụng đất không đúng mục đích giao.
Người sử dụng đất cố ý phá hỏng đất.
Đất được giao, thuê không đúng đối tượng. Hoặc là không đúng thẩm quyền.
Trường hợp không nên sang tên Sổ đỏ mà vẫn thực hiện. Đó là:
- Tổ chức, cá nhân, cộng đồng,… người Việt ổn định gia đình nước ngoài có vốn đầu tư nước ngoài.
- Tổ chức kinh tế không nhận quyền sử dụng đất lúa, rừng phòng hộ, đặc chủng,… Chỉ trừ trường hợp được cơ quan thẩm quyền chính thức phê duyệt.
- Gia đình, cá nhân không sản xuất nông nghiệp. Tức không sản xuất trực tiếp.
- Hộ gia đình, cá nhân không chuyển đất ở, nông nghiệp thuộc khu vực bảo vệ nghiêm ngặt. Ví dụ như rừng đặc dụng, rừng phòng hộ,…
Đất do Nhà nước giao quản lý nhưng để bị lấn, chiếm.
Đất không nên quyền chuyển nhượng chuyển quyền sử dụng nhưng người sử dụng thiếu trách nhiệm để lấn chiếm.
Đối tượng sử dụng đất đất không thực hiện nghĩa vụ. Hoặc là đã xử phạt vi phạm hành chính nhưng không chấp hành.
Đất trồng cây hàng năm không làm 12 tháng liên tục.
Đất trồng cây lâu ngày không làm 18 tháng liên tục.
Đất trồng rừng không sử dụng 24 tháng liên tục.
Đất thực hiện dự án nhưng không sử dụng trong 12 tháng liên tục. Hoặc tiến trình sử dụng đất lâu so với tiến độ. Thời gian ước tính 24 tháng.
Xem thêm thông tin:
- Giấy phép xây dựng tạm là gì? Thủ tục xin cấp phép xây dựng tạm thời.
- Đặc khu kinh tế là gì ? Lợi ích và vai trò đặc khu kinh tế là gì ?
- Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu đất là gì ? Cách giải quyết
- Tranh chấp đất đai là gì? Nguyên nhân và giải quyết tranh chấp đất đại.
- Thẩm quyền thu hồi đất là gì ? Cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất
- Tranh chấp đất đai không có giấy tờ – Thủ Tục – Cách Giải Quyết
- Đất không có giấy tờ vẫn được bồi thường khi bị thu hồi không ? #2021
- Các Thủ tục và phí làm sổ đỏ chung cư hết bao nhiêu ? 2021
Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng
Căn cứ Điều 65 của Luật đối với vấn đề này Nhà nước sẽ thu hồi trong những trường hợp sau:
- Người sử dụng đất chết không có người thừa kế.
- Người sử dụng đất tự nguyện trả đất.
- Đất giao, cho thuê có thời hạn song lại không nên gia hạn.
- Đất thuộc khu vực ô nhiễm, nguy cơ đe dọa con người.
- Đất có thể bị sụt lún, sạt lở.
- Tổ chức mà Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng mà tiền đó có nguyên nhân từ ngân sách nhà nước giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác. Hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất.
- Đối tượng thuê Nhà nước trả tiền thuê phá sản, còn sử dụng đất.
Các trường hợp Nhà nước thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Bên cạnh các trường hợp bị thu hồi đất còn có trường hợp Nhà nước thu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Về cơ bản các trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được quy tắc tại Khoản 2 Điều 106 Luật đất đai. Trong số đó bao gồm 4 trường hợp chính là:
- Nhà nước tịch thu tất cả diện tích đất được nêu sẵn ở giấy chứng nhận đã được cấp.
- Cấp đổi giấy chứng nhận đã cấp.
- Người sử dụng, chủ sở hữu tài sản gắn liền đất đăng ký biến động đất đai mà phải cấp mới giấy CNQSDĐ.
- Giấy chứng nhận cấp không đối tượng sử dụng, diện tích, mục đích sử dụng. Thậm chí là không đúng thời gian sử dụng, nguồn gốc, thẩm quyền.
Căn cứ Điều 66 Luật thẩm quyền thu hồi đất của các trường hợp bị thu đồi đất, thu hồi giấy chứng nhận sẽ thuộc về 2 đơn vị. Đó là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện. Như vậy thông qua những kiến thức trên ắt hẳn bạn đã phần nào hiểu rõ được vấn đề thu hồi đất đai của Luật đất đai 2013 rồi.