Đất đai, nhà ở được xem là 1 trong những nguồn tài nguyên quý giá nhất của con người. Bởi lẽ ông bà ta thường quan niệm rằng an cư rồi mới lập nghiệp cũng như tại Việt Nam đều có những chính sách quản lý và bảo vệ nguồn tài nguyên này. Vậy theo quy định của pháp luật có một số loại giấy tờ hợp pháp nào chứng minh Quyền sở hữu nhà ở? Hãy theo dõi Phonhadat để tìm hiểu vấn đề đó nhé!
Các loại giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở hợp pháp
Ngày nay rất đông người có kiến thức về sự việc hộ gia đình, cá nhân được công nhận quyền sở hữu nhà ở khi có giấy tờ chứng minh việc tạo lập nhà ở hợp pháp. Tuy nhiên, có một số loại giấy tờ nào để chứng minh quyền sở hữu nhà ở khi chưa tồn tại sổ hồng theo luật Việt Nam quy định hiện hành lại là thắc mắc của rất nhiều người. Chính vì vậy, ngay bên dưới đây sẽ cung cấp cho bạn danh sách những giấy tờ hợp pháp.
Theo như Luật về quyền sở hữu nhà đất quy định tại Điều 31, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, quy định như sau: Chủ sở hữu nhà ở thuộc đối tượng được sở hữu theo quy định và có giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp về nhà ở thì được chứng nhận quyền sở hữu.
Đối với hộ gia đình, cá nhân trong nước
Theo quy định tại điều này, đối với hộ gia đình, cá nhân trong nước phải có 1 trong những loại giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở sau:
Hợp đồng mua bán nhà ở: Phải thuộc sở hữu của nhà nước theo quy định của pháp luật.
Các giấy tờ liên quan đến việc giao, tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương hoặc nhà đại đoàn kết.
Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp: Theo quy định tại Nghị quyết số 23/2003/QH1, qua các thời kỳ mà nhà đất không thuộc diện Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân cần phải có giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Giấy tờ chứng minh việc mua bán, nhận tặng hoặc đổi, nhận thừa kế nhà ở: Phải được chứng thực, chứng nhận của UBND cấp có thẩm quyền.
Bản quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan có thẩm quyền được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực.
Giấy phép xây dựng nhà ở: bao gồm việc xin giấy phép xây dựng theo quy định hoặc quan điểm bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền nếu nhà ở đã xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng.
Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài
Theo quy định về quyền sở hữu nhà đất, đối với người mang quốc tịch Việt Nam định cư ở nước ngoài nhưng sở hữu nhà tại lãnh thổ Việt Nam phải có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở sau:
- Giấy tờ về mua bán, nhận tặng hoặc nhận thừa kế nhà ở theo quy định của pháp luật.
- Một trong các giấy tờ của bên chuyển quyền quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 31, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
Tuy các hộ gia đình cũng cần phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất được cơ quan nhà nước cấp phép như quy định tại Điều 100, Luật đất đai 2013:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời.
- Giấy tờ hợp pháp về tặng, thừa kế. Giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất.
- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất.
- Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở hoặc giấy tờ mua nhà ở theo quy định của pháp luật.
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất được chấp thuận, do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho những người sử dụng đất.
Nhưng pháp luật đất đai Việt Nam giai đoạn này có quy định một số trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng vẫn được cấp sổ đỏ. Vậy đây là những trường hợp nào?
Xem thêm thông tin:
- Các Thủ tục và phí làm sổ đỏ chung cư hết bao nhiêu ? 2021
- Tranh chấp đất đai không có giấy tờ – Thủ Tục – Cách Giải Quyết
- Đất không có giấy tờ vẫn được bồi thường khi bị thu hồi không ? #2021
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì ? Thông tin mới 2020
- Nhà vi bằng là gì? Mua nhà vi bằng có phải là giao dịch hợp pháp không?
Một số trường hợp đặc biệt được cấp sổ đỏ
Hiện nay, với các quy phạm chặt chẽ của pháp luật Việt Nam nhưng vẫn có một số trường hợp đặc biệt khi không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất nhưng vẫn được cấp sổ đỏ như sau:
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 101 Luật đất đai 2013
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 101 Luật đất đai 2013
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai được xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Tại Nghị định 43/2014 Khoản 1 Điều 20 quy định
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15 /10/1993 được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận không có tranh chấp, việc sử dụng đất tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp sổ đỏ là phù hợp theo quy định.
Tại Nghị định 43/2014 Khoản 1 Điều 20 quy định
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác trong khoảng thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 được UBND cấp xã xác nhận là không có tranh chấp sử dụng đất, phù hợp theo quy định.
Bài viết cung cấp thông tin hỗ trợ cho câu hỏi về một số loại giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam. Hy vọng với những thông tin bổ ích trên sẽ giúp bạn có thêm kiến thức về pháp luật hiện của về dùng đất và sở hữu nhà ở.